Chủ Nhật, 30 tháng 9, 2018

Hiện tượng ù tai do thuốc

Ù tai là khi tai nghe những âm thanh lạ như tiếng ồn, tiếng rít hay vo ve...và bệnh tương đối phổ biến hiện nay với tỷ lệ 5:1 (cứ 5 người thì có 1 người bị ù tai).

Triệu chứng: Thường là triệu chứng của 1 bệnh lý tiềm ẩn như do lão hóa thính giác ở người cao tuổi, tổn thương tai hay rối loạn tuần hoàn não... Chúng có thể xảy ra trong tạm thời và cũng có thể kéo dài suốt đời.

Nguyên nhân: là do sự hư hại của các sợi lông nhỏ ở tai trong, làm thay đổi các tín hiệu truyền đến não giúp chúng ta nhận biết được âm thanh
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân sau đây:
  • Tuổi tác: Người trên 60 tuổi thính giác bị lão hóa, gia tăng nguy cơ ù tai
  • Tiếng ồn: Do tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn, tai bị tổn thương
  • Di truyền: cha mẹ bị ù tai, con cái có nguy cơ cao bị ù tai
  • Tích tụ ráy tai quá nhiều làm nghẽn ống tai, ảnh hưởng đến khả năng nghe gây ù tai
  • Bệnh lý: như u não, xơ vữa động mạch, viêm màng não, viêm tai, chấn thương vùng đầu...
  • Thuốc uống sử dụng trong thời gian dài cũng sẽ gây ù tai
Các loại thuốc gây ù tai:
  1. Aspirin: có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống kết dính tiểu cầu, ngăn chặn hình thành huyết khối. Khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ù tai.
  2. Nhóm thuốc kháng viêm NSAIDs có tác dụng kháng viêm giảm đau. Khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ù tai.
  3. Nhóm thuốc kháng sinh: Có tác dụng kháng khuẩn, thường dùng để điều trị do nhiễm khuẩn gây ra. Khi sử dụng trong thời gian dài sẽ làm tổn thương ốc tai gây ù tai.
  4. Nhóm thuốc lợi tiểu quai: Là những thuốc dùng để điều trị bệnh cao huyết áp, suy tim, khi sử dụng trong thời giạn dài sẽ làm tổn thương tai trong gây ù tai.
  5. Nhóm thuốc chống ung thư: Khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây nên tổn thương ốc tai và tiền đình ở tai trong gây ra ù tai, giảm thính lực.
Do đó, khi sử dụng loại thuốc nào trong thời gian dài thấy xuất hiện các triệu chứng của ù tai, giảm khả năng nghe, cần thông báo ngay đến cho bác sĩ để điều chỉnh liều dùng hay thay thế loại thuốc khác không ra các độc tính cho tai.

Thứ Bảy, 29 tháng 9, 2018

Thoái hóa khớp & Phương pháp điều trị của Đông y Châu Thái Bảo.

Thoái hóa khớp là những bệnh mạn tính của khớp và cột sống, gây đau tại khớp và các vùng xung quanh. Hệ quả là sự biến dạng của khớp dẫn đến kém vận động đi lại khó khăn...Bệnh do tuổi tác và sự chịu đựng thường xuyên lên các khớp.

Thoái hóa khớp gây đau và biến đổi cấu trúc xương khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do vậy, việc phát hiện sớm và điều trị sớm sẽ duy trì cuộc sống khỏe mạnh, hoạt động bình thường ngay cả khi cao tuổi.

Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trung niên và cao tuổi, ở mọi thành phần, chủng tộc nào và phụ nữ bị nhiều hơn nam giới, những người lao động nặng, thường xuyên, kéo dài nhiều năm.

Các triệu chứng của bệnh:
  • Đau: đau tại vị trí khớp bị bệnh, các trường hợp bị ở cột sống sẽ chèn lên dây thần kinh và mạch máu sẽ lan truyền xa hơn như bị ở 2 tay 2 chân. Cơn đau tăng giảm thay đổi theo thời tiết.
  • Hạn chế vận động: do bị đau nên không giám vận động mạnh, lâu dần gây teo cơ. Ở gối gây tràn dịch sưng to nên vận động sẽ kém
  • Các triệu chứng khác: có tiếng lạo xạo ở ổ khớp, teo vùng quanh khớp, tràn dịch khớp.
Điều trị bệnh thoái hóa khớp: Bệnh thoái hóa khớp chữa được khỏi hoàn toàn theo phương pháp của Đông y Châu Thái Bảo (Đắp xương khớp Châu Thái Bảo).

Cách tập luyện cho bệnh nhân thoái hóa khớp: Thông qua các bài tập vật lý trị liệu và vận động trị liệu. Mục đích chính là giúp vận động đúng cách, giúp khớp hoạt động linh hoạt, tăng được các hoạt dịch cho khớp, dần cải thiện tình trạng bệnh.

Bệnh thoái hóa khớp sẽ đau khi tăng khối lượng vận động và giảm khi được nghỉ ngơi. Do đó để cần để cho khớp được hoạt động và nghỉ ngơi đúng lúc, đúng mức. Khi các khớp không vận động thì sụn khớp sẽ không được dinh dưỡng đầy đủ, chất dịch nhầy không được lưu thông, các ổ khớp sẽ tăng ma sát khiến tình trạng bệnh nặng thêm, nhưng nếu vận động quá mức sẽ thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa, người bệnh sẽ bị đau hơn.

Cách tốt nhất là hạn chế chịu tải cho khớp khi vận động như đạp xe tại chỗ, tập đi bộ dưới nước.

Lưu ý: Các bài tập vật lý trị liệu phải được các chuyên gia hướng dẫn, bệnh nhân không nên tự ý tập ở nhà.




Thứ Sáu, 28 tháng 9, 2018

Bệnh tim mạch hay xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường.

Bệnh tim mạch hay thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường và những người đái tháo đường sẽ tăng nguy cơ về bệnh tim mạch và thường gặp ở tuýp 2. 

Ngoài ra, bệnh đái tháo đường còn liên quan trực tiếp đến bệnh tim mạch gồm cao huyết áp, hút thuốc lá, cholesterol cao và tiền sử gia đình bị các vấn đề về tim mạch sớm.

Nguyên nhân vì sao bệnh đái tháo đường gây tổn thương cho bệnh nhân tim mạch: Đó là sự hẹp đi của động mạch vành tim hoặc xơ vữa động mạch, đây là sự tích tụ cholesterol ở thành mạch máu khiến cho việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến tim bị suy giảm. 
Mảng tích tụ cholesterol thường bắt đầu trước khi có sựu tăng đường huyết ở người đái tháo đường tuýp 2.

Mặt khác, bệnh nhân tim mạch cũng thường được quan tâm khi đã chẩn đoán là đái tháo đường. Khi mảng cholesterol vỡ ra sẽ gây ra cục máu đông làm tắc mạch máu dẫn đến nhồi máu cơ tim. 
Quá trình diễn ra ở động mạch sẽ dẫn đến thiếu hụt máu lên não gây tai biến mạch máu não, nếu diễn ra ở các chi gây nên bệnh mạch máu ngoại vi.
Bệnh nhân đái tháo đường ngoài liên quan đến vấn đề về tim mạch còn phải đối diện với nguy cơ cao suy tim (do tim không đủ khả năng co bóp bơm máu đi khắp cơ thể). Suy tim gây nên ứ dịch ở phổi dẫn đến khó thở, ứ dịch ở các cơ quan khác trong cơ thể gây phù chân, tay.

Dấu hiệu nhồi máu cơ tim và cách điều trị phòng ngừa.
Với triệu chứng như: thở nhanh, đau ngực, chóng mặt, đổ mồ hôi quá mức không giải thích được, đau ở ngực trái lan sang vai trái, ói mửa.

Một số phương pháp điều trị bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh mà áp dụng: Liệu pháp aspirin để giảm nguy cơ cục máu đông, chế độ ăn phù hợp, tập thể dục không chỉ để giảm cân mà còn kiểm soát đường huyết, mỡ máu, giảm mỡ bụng...
Cách tốt nhất đề phòng bệnh tim mạch ở người đái tháo đường là phải tự chăm sóc bản thân:
  • Giữ cho đường huyết ở mức bình thường
  • Kiểm soát huyết áp ở mức 130/80mmHg
  • Giữ mức Cholesterol ở mức bình thường
  • Thực hiện giảm cân nếu béo phì
  • Tập thể dục đều đặn mỗi ngày
  • Chế độ ăn tốt cho tim (ít mỡ và muối)
  • Bỏ hút thuốc lá 
  • Khám sức khỏe định kỳ.





Thứ Năm, 27 tháng 9, 2018

Di tật tinh hoàn ẩn - Nguyên nhân gây ra vô sinh.

Tinh hoàn ẩn hay tinh hoàn chưa xuống là hiện tượng dị tật ở tuyến sinh dục nam giới khi 1 hoặc 2 bên tinh hoàn không xuống bìu. Nếu không chữa trị sớm trước 5 tuổi có thể dẫn đến vô sinh.

Ở trẻ bình thường, trong bào thai, hai tinh hoàn của thai nam phát triển trong ô bụng người mẹ, vào tháng thứ 7 của thai kỳ, chúng di chuyển dần xuống phía dưới để đi vào bìu. Nếu quá trình này không xảy ra, hoặc xảy ra không hoàn toàn đối với 1 hoặc 2 bên tinh hoàn sẽ làm xuất hiện di tật tinh hoàn ẩn. 

Nguyên nhân tinh hoàn ẩn: Có rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây ra hiện tượng tinh hoàn ẩn, trong đó có rối loạn nội tiết tố đóng vai trò quan trọng nhất bởi do rối loạn trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục hoặc do rối loạn tổng hợp testosterol khiến cho tinh hoàn phát triển không bình thường...

Biểu hiện của tật tinh hoàn ẩn: trong vòng 6 tháng sau sinh, ở trẻ em nam, tinh hoàn có thể sẽ tiếp tục di chuyển đến đúng vị trí trong bìu, nếu sau 6 tháng mà tinh hoàn chưa về đúng vị trí ở bìu thì trẻ cần được điều trị, nếu không sự phát triển của tinh hoàn sẽ bị giới hạn, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản thậm chí bị ung thư tinh hoàn.

Biến chứng của tinh hoàn ẩn: Đây là 1 trong những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn.

Nguyên tắc điều trị: Phát hiện kịp thời là vô cùng quan trọng. Cách phát hiện là kiểm tra các bất thường ở bộ phận sinh dục như không cân đối hoặc cả 2 bên bìu nhỏ và xẹp, sờ vào không thấy tinh hoàn ở 1 hoặc 2 bên. Cần đưa trẻ đi khám sớm tại các cơ sở y tế lớn hoặc các bệnh viên chuyên ngành, tại đó, các bác sĩ chuyên môn sẽ đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp.

Bệnh quai bị

Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus quai bị (virus ourlien) gây ra, lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với các giọt nước bọt hoặc các chất tiết mũi họng văng ra khi người bệnh ho hay chảy nước mũi.

Virus quai bị khi xâm nhập vào cơ thể sẽ lan tỏa đi khắp nơi trong cơ thể qua hệ tuần hoàn và hệ bạch huyết, gây viêm tuyến mang tai, làm biến dạng mặt.

Ở trẻ em bệnh quai bị thường nhẹ, bệnh bắt đầu bằng sốt sau có cảm giác đau khi mở miệng, nhai, sau 2 ngày phía sau tai và góc hàm bị sưng, sau lan sang bên đối diện.

Biến chứng: Ở người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, sau tuần đầu thấy đau ở bụng hoặc tinh hoàn (nam) hoặc ở vú (nữ). Người bệnh nên nằm nghỉ ngơi hoặc ngồi yên 1 chỗ, đắp khăn lạnh vào chỗ sưng để giảm đau. Nếu có dấu hiệu viêm màng não phải đến ngay bệnh viện. Biến chứng có thể dẫn đến teo tinh hoàn và hạn chế khả năng sinh sản.

Vắc xin ngừa quai bị đã có từ năm 1986: Hiện nay vắc xin quai bị được phối hợp với vắc xin sởi và rubeon để tránh 2 biến chứng:
  • Ngăn ngừa viêm tinh hoàn ở các bé trai đã dậy thì có thể dẫn đến teo tinh hoàn không hồi phục.
  • Viêm màng não có thể dẫn đến bị điếc.
Tác dụng bảo vệ của vắc xin quai bị không kéo dài như các vắc xin khác. Tiêm ngừa quai bị sau 2 năm là 98% sau 10 năm là 86%. Nên tiêm vắc xin mũi thứ 3 cho những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân quai bị.


Thứ Tư, 26 tháng 9, 2018

Hột cơm trên cơ thể người có phải là bệnh.

Hột cơm (mụn cóc) là 1 u lành trên da do 1 loại virus (papillomavirus) làm tăng sinh tế bào gây nên. Virus này gây nên những hạt cơm lan trên cơ thể của người bệnh hoặc lan sang người khác do tiếp xúc trực tiếp, chúng có thể tự khỏi sau vài tháng.
Hột cơm thường xuất hiện trên ngón tay, bàn chân.

Các dạng của bệnh:

  1. Hột cơm phẳng: rất hay gặp, chúng là những u nhỏ, nhẵn, màu hồng hay xám nhạt
  2. Hột cơm ở gan bàn chân: là 1 u nhỏ hơi lồi lên, có màu trắng và gây đau.
  3. Hột cơm thông minh: là những hình tròn, cứng, lồi lên trên mặt, đầu gối, da đầu
  4. Những tổn thương nhỏ lành tính khác: cũng là do virus gây ra những u mềm, lây lan ra khắp cơ thể, bệnh lây lan chủ yếu do gãi ngứa.
Tình trạng lây truyền bệnh: Giống như các bệnh do virus gây ra, bệnh này cũng lây qua con đường tiếp xúc trực tiếp và tuwh lây cho chính mình. Mức độ phụ thuộc vào loại virus gây bệnh, bộ phận nào virus cư ngụ, tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Cách điều trị:
  • Tẩy hột cơm bằng thuốc ăn mòn da, thuốc đốt cháy hột cơm sâu tận dưới da
  • Đốt hột cơm bằng tác nhân lạnh
  • Cắt bỏ hột cơm bằng laser
  • Phẫu thuật cắt bỏ hạt cơm...

Thứ Ba, 25 tháng 9, 2018

Thuốc điều trị lao - Những điều cần quan tâm.

Thuốc điều trị lao và công thức điều trị lao hiện nay bao gồm nhiều phác đồ tùy từng đối tượng bệnh.
Có 5 loại thuốc Streptomycin, Isoniazid rimifon, Rifampycin RMP, Pyrazinamid PZA, Ethambutol EMB là các loại thuốc điều trị chủ yếu, hiện đang được quản lý và cấp cho bệnh nhân điều trị lao trong từng tuyến điều trị theo công thức quy định.

Các thuốc điều trị lao kháng thuốc có độc tính cao thuộc nhóm 2, sử dụng không phổ biến như: kanamycin, amikacin, capreomycin, viomycin, ethionamid, cycloserin, para aminosalycilic acid, thiacetaron, nhóm fluoroquinolon...

Thuốc lao rất độc với nhiều bộ phận cơ thể như: gan, thần kinh, thận, thính giác, thị giác...Do đó, giám sát và hợp tác điều trị rất quan trọng để phát hiện kịp thời để có hướng xử lý thích hợp. Bệnh nhân phải đến các cơ sở y tế đang điều trị lao để làm các xét nghiệm định kỳ và kiểm tra hiệu quả điều trị.

Đặc điểm của lao là phải điều trị dài ngày nên việc dùng thuốc đúng quy định là cực kỳ quan trọng. Vi khuẩn lao, vi khuẩn kháng acid có tính thấm thuốc khi nằm trong quần thể lao khác nhau tùy vị trí tổn thương, tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc phụ thuộc cách dùng thuốc và phối hợp thuốc

Điều trị lao chia làm 2 thời kỳ: Tấn công và duy trì nên việc tuân thủ nguyên tắc điều trị có tầm quan trọng lớn đến kết quả điều trị. Thời kỳ tấn công nên dùng thuốc liên tục hàng ngày nên phải tập trung bệnh nhân tại cơ sở y tế. Thời kỳ duy trì có thể uống ngắt quãng nên để bệnh nhân ngoại trú nhưng phải uống thuốc theo quy định.

Lao là bệnh xã hội lây lan chủ yếu qua đường hô hấp.
Lao kháng thuốc và lao kết hợp AIDS HIV đang là vấn đề nhức nhối của ngành lao, khó điều trị, tốn kém, hiệu quả thấp...

Bệnh nhân lao không chỉ dùng riêng thuốc lao mà còn bổ sung các thuốc hỗ trợ gan, thuốc giảm ho, loãng đờm, kháng sinh chống bội nhiễm, các vitamin...


Thứ Hai, 24 tháng 9, 2018

Thuốc ngừa thai - Những điều cần biết.

Hiện nay, các biện pháp phòng tránh thai ngoài ý muốn ngày càng được khuyến khích, ngoài các biện pháp thông thường như: bao cao su, vòng tránh thai, triệt sản...các loại thuốc ngừa thai rất đa dạng, cũng như được phổ biến, phân phối dễ dàng.

Thuốc ngừa thai có chứa các hormone sinh dục nữ tổng hợp, các hormone này có tác dụng ngăn cản quá trình dụng trứng, làm cho tinh trùng không thể gặp trứng hoặc ngăn cản trứng đã thụ tinh gắn vào thành tử cung.

Phổ biến vẫn là dạng viên uống, loại dùng thường xuyên và loại ngừa thai khẩn cấp.

Lưu ý:

  1. Các loại thuốc ngừa thai chỉ có tác dụng tránh thai chứ không phải phá thai, không giúp phòng tránh các bệnh lây lan như HIV, HPV, giang mai, lậu...
  2. Khi sử dụng mà vẫn bị chậm kinh thì nên đi xét nghiệm xem có bị thai ngoài ý muốn không.
Tác dụng phụ khi uống thuốc ngừa thai: Buồn nôn, căng đau ngực, nhức đầu, đau nửa đầu, xuất huyết bất thường ở âm đạo, kinh nguyệt không đều, xuất dịch âm đạo, tăng cân, thay đổi tâm trạng, giảm ham muốn tình dục, thay đổi thị lực...

Không nên dùng thuốc cho những đối tượng sau: Phụ nữ mang thai, Phụ nữ béo phì, Những người hút thuốc, những người bị bệnh huyết khối, đột quỵ, vấn đề về tim mạch, huyết áp, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh về gan, mật...
Trước khi sử dụng cần đọc kỹ hứng dẫn trên bao bì, tốt hơn hết là cần tham vấn bác sỹ chuyên khoa. 


Chủ Nhật, 23 tháng 9, 2018

Vai trò quan trọng của vitamine D trong cơ thể.

Vitamine D được tổng hợp từ chất tiền sinh tố D (7 dehydro-cholesterol) có sẵn trong da nhờ tác dụng của ánh sáng mặt trời.
Vitamine D có tác dụng như một hormone giúp tăng cường chuyển hóa và hấp thu calcium phospho cho cơ thể từ lúc còn phôi thai cho đến khi già. Đây là 2 nguyên tố quan trọng cho sự phát triển của xương, răng, và tham gia vào các quá trình hoạt động của hệ cơ, mạch máu và thần kinh...
Ngoài ra, Vitamine D cũng đóng 1 vai trò thiết yếu trong sựu phát triển của tế bào, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, chống nhiễm trùng, giảm viêm, ổn định huyết áp, bảo vệ tim mạch và hoạt động trí não.
Ngày nay, các điều kiện kinh tế, dinh dưỡng được cải thiện, nhưng tình trạng thiếu Vitamine D vẫn còn rất phổ biến và là một vấn đề sức khỏe cộng đồng của mọi lứa tuổi, kéo theo nguy cơ về sức khỏe.
Thiếu Vitamine D là 1 trong những nguyên nhân chính dẫn đến trẻ bị còi xương, kém ăn, chậm lớn, chậm vận động, thường đổ mồ hôi chán, ngủ đêm hay bị giật mình...Ở người trưởng thành việc thiếu Vitamine D dẫn đến các chứng nhuyễn xương, loãng xương, gây đau nhức do thoái hóa khớp, dễ gẫy xương khi bị ngã... Phụ nữ mang thai thiếu Vitamine D có thể bị tiền sản giật, sinh con thiếu tháng, nhẹ cân...
Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc thiếu Vitamine D còn liên quan đến 1 loạt các bệnh lý khác như: tim mạch, phổi, đái tháo đường, bệnh đa xơ cứng, trầm cảm, giảm trí nhớ, ung thư vú, tụy tạng, tuyến tiền liệt, đại tràng...
Những người có nguy cơ cao thiếu Vitamine D bao gồm: những người trên 50 tuổi, ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, lạm dụng kem chống nắng, người bị bệnh béo phì...
Việc Vitamine D không có biểu hiện rõ ràng, nên hầu hết chỉ được biết thông qua xét nghiệm.
Vitamine D có 2 dạng chính thường được sử dụng là: Vitamine D2 từ nguồn thực vật và vitamine D3 có nguồn gốc từ động vật ( cơ thể cũng tổng hợp được Vitamine D3 nhờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời).
Việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời cũng hạn chế, nếu không tia cực tím của mặt trời có thể làm bỏng da, ung thư da.
Hàng ngày, cũng nên dùng thêm các thực phẩm có chứa Vitamine D3 từ mỡ ca, gan, trứng, sữa... cùng các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật có chứa Vitamine D2 như nấm, đậu nành, đậu phộng, hạt điều, hạnh nhân...
Trong các trường hợp cần thiết, việc bổ sung Vitamine D cần được bổ sung với liều lượng vừa phải vì nếu bổ sung nhiều sẽ có các hiện tượng như buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiểu nhiều lần, sụt cân, tổn thương thận và các vấn đề về tim mạch.



Thứ Bảy, 22 tháng 9, 2018

Phòng chống bệnh cúm mùa

Cúm A(H1N1) là một trong các chủng cúm mùa, người mắc bệnh có những biểu hiện lâm sàng giống như khi mắc các chủng cúm mùa khác như sốt cao, chảy nước mũi, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, ho, đau họng.
Bệnh cúm A(H1N1) lây chủ yếu qua đường hô hấp, người lành có thể mắc bệnh trực tiếp khi hít phải nước bọt, nước mũi khi người bệnh hắt hơi, ho hoặc gián tiếp khi sử dụng chung các vật dụng.

Bệnh thường khỏi sau 1 tuần điều trị thông thường, những người có sức đề kháng kém, người mắc các bệnh mãn tính như suy thận, đái tháo đường, người già, trẻ em nhỏ phụ nữ mang thai có thể diễn biến nặng hơn như viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí tử vong

Cúm A(H1N1) là một thành phần có trong vắc xin phòng bệnh cúm mùa, người dân có thể phòng bệnh khi đến các cơ sở y tế dự phòng để tiêm vắc xin đồng thời thực hiện các khuyến cáo phòng bệnh của các cơ quan chức năng.

  1. Lưu ý phòng tránh lây nhiễm chéo tại các cơ sở y tế khám chữa bệnh, cần đeo khẩu trang và giữ khoảng cách 1m khi tiếp xúc với người bệnh.
  2. Tăng cường vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng và mũi khi ho, hắt hơi bằng khăn giấy sau bỏ vào thùng rác sau đó tiến hành rửa tay.
  3. Vệ sinh và mở cửa thoáng mát nơi ở, nơi làm việc và học tập, lau chùi bề mặt bằng hóa chất sát khuẩn thông thường
  4. Tự theo dõi sức khỏe hàng ngày, nếu có các biểu hiện ho, sốt, đau họng...cần thông báo cho các nơi mình đang học tập, công tác, đoàn thể, các cơ sở y tế.
  5. Người bị các bệnh mãn tính, phụ nữ có thai, người già, trẻ em nên tránh tiếp xúc
  6. Tránh tiếp xúc với những người nghi bị mắc bệnh cúm
  7. Không tự ý sử dụng thuốc

Thứ Sáu, 21 tháng 9, 2018

Bệnh mù bẩm sinh & phương pháp điều trị bằng gen.



Bệnh mù bẩm sinh là một bệnh bẩm sinh di truyền hiếm gặp, gây mù ở trẻ em do thoái hóa võng mạc ở mắt (võng mạc là lớp mô thần kinh ở phía sau mắt, giúp nhận biết ánh sáng và màu sắc)
Tỉ lệ mắc bệnh này là 2 - 3 em /100.000 trẻ sơ sinh.

Bệnh mù bẩm sinh là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây mù ở trẻ em, thường xuất hiện vào lúc sinh hoặc trong những tháng đầu tiên sau sinh, làm giảm thị lực.

Nguyên nhân chính gây ra bệnh này là do đột biến gen ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của võng mạc, gây trở ngại cho việc sản xuất 1 loại enzym cần thiết cho thị lực bình thường. Các đột biến gen CEP 290, CRB 1, CUCY2D, RPE 65 là những nguyên nhân phổ biến gây thoái hóa võng mạc ở trẻ sơ sinh.

Phương pháp điều trị bệnh mù bẩm sinh bằng gen.

Luxtuna do công ty Spark Therapeutis nghiên cứu phát triển trong điều trị bệnh mù bẩm sinh là do đột biến gen RPE 65 gây ra. Luxtuna được bào chế ở dạng thuốc tiêm, được tiêm trực tiếp vào võng mạc mắt của người bệnh.

Tác động của Luxtuna dựa trên cơ sở hoạt động của liệu pháp gen là đưa các acide nucleic vào tế bào của người bệnh để chỉnh sửa gen đột biến. Luxtuna sử dụng 1 loại virus mang 1 bản sao hoàn chỉnh của gen RPE 65 trực tiếp tới tế bào võng mạc của người bệnh. Các gen mới này thay thế gen cũ bị khiếm khuyết, khôi phục lại sản xuất enzym giúp phục hồi thị lực.

Résultat de recherche d'images pour "hình ảnh bệnh mù bẩm sinh]"

Rác thải nhựa đang đe dọa nghiêm trọng cuộc sống toàn cầu.



Hơn 80 năm trước đây, nhân loại đã cho ra đời túi nylon đầu tiên nhờ vào sự dẻo dai và vô cùng tiện lợi đã thay đổi cả thế giới.

Thế nhưng cũng chính vì rất bền và tiện lợi đó đã tạo nên hiểm họa nghiêm trọng đó là chất thải nhựa gây ô nhiễm khắp nơi.

Đặc tính của rác thải nhựa là rất khó phân hủy ( 500 - 1000 năm). Trong quá trình phân hủy sẽ tạo ra các vi hạt ngấm vào mạch nước ngầm, chảy ra sông biển, tích tụ trong lòng đại dương, lọt vào chuỗi thức ăn của muôn loài. 
Từ các vi hạt đó sẽ thông qua chuỗi thức ăn đến và đi vào cơ thể người theo các cách khác nhau gây nguy hiểm cho sức khỏe của chúng ta...

Rác thải nhựa sẽ làm chết các rạn san hô, cá heo, cá voi, rùa biển...dẫn đến hủy hoại môi trường biển.
Rác thải nhựa làm lẫn vào thức ăn có thể làm chết trâu bò, các loại chim...

Ngoài ra, rác thải nhựa còn là nguyên nhân gây tắc cống ránh, gây ngập lụt, tạo điều kiện cho các loại côn trùng và ký sinh trùng có hại sinh sống như sốt rét, sốt xuất huyết, virus Zika...

Chi phí cho việc xử lý tại các khu đô thị về chất thải nhựa mỗi năm lên đến hàng tỷ đô la.

Hiện nay, chưa có giải pháp nào là thỏa đáng trong việc hạn chế việc sử dụng rác thải nhựa.
Do đó, hãy chung tay cùng hành động vì một thế giới an toàn không túi nylon.

Résultat de recherche d'images pour "hình ảnh rác thải nhựa"

Thứ Năm, 20 tháng 9, 2018

Cùng tìm hiểu về Doping.

Doping là việc sử dụng những chất (uống hoặc dùng chất lạ dối với cơ thể) làm gia tăng một cách giả tạo thành tích thể thao, làm tổn hại đến tinh thần thể thao chân chính và ảnh hưởng đến sự lành mạnh về thể chất, tâm lý, đạo đức của vận động viên.
Việc sử dụng doping sẽ gây ra những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là cả tính mạng.

Các loại Doping:
  1. Doping máu: Đó là việc sử dụng các hormone sản xuất hồng cầu như erythropoietin giúp tăng cường vận chuyển oxy qua hồng cầu.
  2. Doping cơ: Là việc sử dụng các chất steroid đồng hóa ( là những dẫn xuất tổng hợp testosterol) giúp tăng cường sức mạnh cơ do sản sinh hormone androgen.
  3. Doping thần kinh: Đó là việc sử dụng các chất kích thích thần kinh như amphetamin, cocain... ngăn chặn điều khiển và phản hồi cơ bắp tới hệ thàn kinh, kích thích sự hoạt động của cơ thể.
Các chất bị cấm:
  • Các chất thuộc nhóm kích thích: amphetamin, ephedrin, pseudoephedrin, cocain...
  • Các chất thuộc nhóm giảm đau gây nghiện: morphin, heroin, methadol..
  • Các chất thuộc nhóm steroid đồng hóa: nandrolon, clostebol, stanizolol...
  • Các chất thuộc nhóm chẹn beta: propanolol, atenolol...
  • Các chất thuộc nhóm lợi tiểu: furosemid, hydrochlorothiazid...
Các chất hạn chế sử dụng: Rượu, cần sa, các chất gây tê cục bộ (lidocain, procain...)

Các phương pháp doping bị cấm: Doping máu, biến đổi nước tiểu về dược lý học, hóa học, vật lý học

Tác hại của việc sử dụng doping:
  1. Với các chất thuộc nhóm kích thích: Gây nghiện thuốc, mệt mỏi, trầm cảm, hoang tưởng, tổn thương não, thận, suy tim
  2. Với các chất thuộc nhóm steroid: Nữ giới sẽ có hiện tượng nam hóa (giọng nói, nổi mụn, mọc lông, râu, rối loạn kinh nguyệt) Nam giới sẽ teo tinh hoàn, suy giảm tinh dịch, liệt dương
  3. Với các chất thuộc nhóm beta: làm hạ huyết áp, suy tim, liệt dương
  4. Với các chất lợi tiểu: mất cân bằng điện giải, hạ huyết áp, trụy tim mạch
  5. Với phương pháp doping máu: làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm các loại bệnh trong đó có viêm gan siêu vi.



Thứ Tư, 19 tháng 9, 2018

Có nên sử dụng thuốc tiêm để làm đẹp.

Nhu cầu mong muốn được làm đẹp của chị em phụ nữ ngày một cao, việc nâng mũi, sửa mặt bằng tiêm chất làm đầy ngày một phát triển. Vậy tiêm chất làm đầy có tác hại hay không chúng ta cùng tìm hiểu.
Chất làm đầy hay được gọi là Filler, khi tiêm filler không rõ nguồn gốc, tiêm không đúng chỗ, tiêm nhầm vào mạch máu hay sử dụng quá liều ... là nguyên nhân khiến cho nhu cầu làm đẹp theo phương pháp này trở nên nguy hiểm khôn lường.

Các filler được dùng có các chất như: acide hyaluronic, collagen dạng tiêm, acide poly L lactic, calci hydroxylapatit. Đây là các chất tự nhiên trong cơ thể, có nồng độ cao trong các mô khớp và dịch khớp với vai trò bôi trơn, giảm xóc và bảo vệ khớp.

Các filler trên chỉ có tuổi thọ rất ngắn từ 6 - 18 tháng, sau thời gian trên các chất làm đầy tiêu tan.
Một filler làm đầy vĩnh viễn là silicon dạng lỏng nhưng dạng này để lại hậu quả khôn lường nên đã bị cấm để đưa vào làm đầy.

Mục đích của việc tiêm chất làm đầy là làm tăng thể tích của bộ phận nào đó trong 1 thời gian ngắn, filler thường được dùng để nâng mũi, nâng cằm, tiêm môi, xóa nếp nhăn.

Thủ thuật tiêm filler có vẻ đơn giản nên nhiều cơ sở không đủ giấy phép cũng tham gia hoạt động, chèo kéo khách hàng. 

Biến chứng của việc tiêm filler vào là nằm ngoài tầm kiểm soát của những cơ sở này sẽ dẫn đến hậu quả là: làm liệt cơ mặt, mắt bị mờ, tay chân yếu dần, dẫn đến đột quỵ, mù mắt do tiêm chất làm đầy.

Khuyến cáo: Việc tiêm filler vào cơ thể là con dao 2 lưỡi, nên hãy đến với những cơ sở uy tín, có giấy phép của các cơ quan chủ quản, có đội nguc nhân viên chuyên nghiệp, lành nghề để tránh những tổn hại nguy hiểm cho sức khỏe con người.


Cách nhận biết bệnh sán lá gan.

Ký sinh trùng sán lá gan có trong cá nước lợ, các loại rau mọc và sống trong nước như: Cải xoong, rau ngổ, rau cần, ngó sen. Ăn gỏi cá, ăn rau sống, rau trộn chưa đủ độ chín sẽ làm cho dạng nang ấu trùng xâm nhập vào dạ dày ruột, theo máu đi vào gan. Tại đây, chúng sẽ phát triển ở tế bào gan, rồi định hình ở ống mật. 
Sau 2 - 3 tháng sẽ phát sinh ra các triệu chứng: Sốt, lạnh run, đau vùng bụng, vùng gan. Nếu không điều trị kịp thời sẽ chuyển sang mạn tính với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, xuất huyết đường tiêu hóa, thiếu máu, đau khớp, đau cơ, ho, cũng có hiện tượng tràn dịch màng phổi.
Khi đó, ký sinh trùng này sẽ tạo ra những ổ áp xe nhỏ, lâu ngày sẽ hình thành những ổ áp xe lớn phá hủy tổ chức gan gây xơ cứng đường mật, tắc mật.

Việc xác định nhiễm sán lá gan được tiến hành theo 2 cách:
  • Soi phân vì trứng sán chỉ được thải ra ngoài theo từng đợt
  • Dựa vào các triệu chứng lâm sàng kết hợp với phản ứng huyết thanh Fasciola, xét nghiệm bạch cầu, siêu âm gan. Người bị nhiễm sán lá gan có triệu chứng đau bụng, sốt, nổi mề đay, vàng da.
Như vậy, khi có biểu hiện của bệnh như trên cần tiến hành đưa bệnh nhân đến ngay các bệnh viện tuyến trên để xác định bệnh chính xác để có phác đồ điều trị.




Thứ Ba, 18 tháng 9, 2018

Bệnh Áp tơ là gì?

Bệnh áp tơ là những loét nhỏ thường xảy ra ở miệng, môi, không chỉ khó chịu mà còn đau nhức.
Bệnh áp tơ là do một phần niêm mạc miệng bị tróc ra khi một mao mạch bị tắc nghẽn do một huyết khối nhỏ, vùng không được tưới máu chết, hình thành loét áp tơ.

Thông thường, vết loét áp tơ sẽ tự lành sau từ 7 - 10 ngày, đó là khoảng thời gian màng nhầy được tái tạo.

Nguyên nhân xuất hiện bệnh áp tơ.
Áp tơ xuất hiện do vệ sinh răng miệng kém hoặc do răng bị mẻ cọ vào niêm mạc miệng, người bị thiếu máu, thiết sắt, thiếu vitamine B2, thiếu acide folic... Hiện tượng áp tơ có thể xảy ra cả ở lưỡi

Các yếu tố của bệnh áp tơ ở mỗi người là khác nhau, có thể do:

  • Thức ăn: Bắp cải nồi, cam, chocolate, hải sản, gia vị...
  • Dược phẩm: Kháng sinh, bromur, thuốc an thần, thuốc ức chế canxi (thường có trong thuốc hạ huyết áp)
  • Chất sulfat natri lauryl có trong kem đánh răng, chất này tiêu hủy dịch mucin một loại protein có trong nước bọt, bảo vệ miệng.
Khi bị bệnh áp tơ, người bị bệnh không cần phải đi khám, chỉ cần súc miệng 3 - 4 lần/ngày với dung dịch khử khuẩn và làm dịu. nếu bị đau hơn có thể ngậm viên giảm đau.

Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167


Thứ Hai, 17 tháng 9, 2018

Ung thư xương - Những điều nên biết.

Ung thư xương là khi có 1 khối u hình thành trong xương, thường khởi đầu ở các đoạn xương dài (tay hoặc chân). Khi phát triển, nó sẽ tiêu diệt các tế bào xương bình thường và lan sang các phần khác của cơ thể. Ung thư xương thường xảy ra ở trẻ em và những người trẻ tuổi.

Các yếu tố có thể dẫn đến ung thư xương:

  • Nguy cơ ung thư xương tăng cao khi tồn tại nẹp kim loại trong xương,
  • Lượng phóng xạ do xạ trị cao trong điều trị ung thư
  • Một số thuốc trong điều trị ung thư
Triệu chứng của bệnh: Đau là triệu chứng đầu tiên, ngoài ra còn có:
  • Dễ gãy do khối u làm cho xương yếu
  • Hình thành 1 khối u lồi lên từ các xương
  • Ra mồ hôi trộm vào ban đêm
  • Xuất hiện các vết sưng đỏ trên xương
  • Mệt mỏi, suy nhược
  • Sụt cân không rõ lý do...
Các giai đoạn của bệnh:
  • Giai đoạn I: Khối u vẫn còn khu trú trong xương, tế bào ung thư chưa phát triển nhanh
  • Giai đoạn II: Khối u chưa lan rộng, nhưng tế bào ung thư phát triển nhanh
  • Giai đoạn III: Khối u lan rộng trong xương
  • Giai đoạn IV: Khối u lan rộng ra ngoài xương.
Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167.


Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2018

Các biện pháp tăng cường Hệ miễn dịch

1. Về dinh dưỡng: Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh đóng 1 vai trò quan trongjtrong việc duy trì và tăng cường Hệ miễn dịch. Ngoài những chất dinh dưỡng cơ bản cần thiết để cơ thể hoạt động hàng ngày như protein, lipid, carbonhydrat, cần chú ý tăng cường một số thực phẩm giầu hoạt chất thiên nhiên như: thịt, trứng, hải sản, dầu cá, các loại rau qủa tươi...Vì trong các thức ăn trên chứa nhiều vitamine A, C, D, E, B6, B9, B12, acide folic, Omega 3, các chất khoáng như selenium, magie, kẽm, sắt, đồng..
Một số gia vị thường được dùng trong thực phẩm như tỏi, hành, gừng, nghệ, quế, ớt, tiêu đen, các loại rau mùi... là những hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm, nâng cao sức đề kháng và hệ miễn dịch, chống lại các tác nhân gây bệnh.

2. Về sinh hoạt: Cuộc sống có nhiều áp lực, lao động quá mức, thức khuya, dậy sớm, stress kéo dài, môi trường ô nhiễm... đều tác động trực tiếp đến hệ miễn dịch... Vì vậy, nên tăng cương hoạt động thể lực đều đặn, ở nơi có nhiều cây xanh, ánh sáng mặt trời để hít thở không khí trong lành, tìm niềm vui trong công việc, trong các mối quan hệ gia đình và xã hội... là những biện pháp tốt để tăng cường hệ miễn dịch.

Gợi ý sử dụng sản phẩm của Đông y Châu Thái Bảo trong tăng cường hệ miễn dịch


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167

Thứ Sáu, 14 tháng 9, 2018

Những lợi ích cho sức khỏe của Diệp lục tố.

Chất Diệp lục được xem là sắc tố chống bệnh vì nó đem lại lợi ích cho chúng ta sức khỏe của chúng ta. Chúng bảo vệ chúng ta khỏi ung thư, giải độc cơ thể...

Các lợi ích từ việc sử dụng chất Diệp lục mang lại lợi ích cho sức khỏe:

  1. Chất chống ung thư: Các nghiên cứu gần đây cho thấy chất Chlorophyllin, một chất có trong chất Diệp lục liên kết với các chất gây ung thư và giữ chúng không bị hấp thụ qua đường tiêu hóa. Chất Diệp lục đặc biệt tốt trong việc ngăn chặn sự phát triển của các bệnh ung thư do hóa chất gây ra. Việc sử dụng thường xuyên chất Diệp lục sẽ làm giảm nguy cơ ung thư đường ruột trước các chất độc trong chế độ ăn.
  2. Giúp giải độc Gan: Các chất trong Diệp lục làm tăng nguồn cung cấp enzym của cơ thể giúp loại bỏ chất độc có trong gan
  3. Giúp mau lành vết thương: Chất Chlorophyllin có trong Diệp lục có tác dụng làm lành vết thương dai dẳng như loét da, lở loét do tỳ đè, giảm viêm do chấn thương
  4. Hỗ trợ giảm cân: Chất diệp lục hỗ trợ giải độc bằng cách tăng tốc độ loại bỏ chất thải của cơ thể, ngăn ngừa táo bón và cân bằng dịch lượng
  5. Bảo vệ da: Các loại kem có chứa hàm lượng chất diệp lục sẽ làm giảm đáng kể kích thước và số lượng các vết loét lạnh do virus Herpes simplex gây ra.

Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167

Thứ Năm, 13 tháng 9, 2018

Các biện pháp làm giảm cơn đau do Gút.

Thông thường khi nói đến bệnh Gút, người ta thường nghĩ ngay đến bệnh của nhà giàu, ăn các bữa ăn có nhiều thịt, cá, các bữa ăn thịnh soạn mới bị Gút. Tuy nhiên, bệnh Gút có thể xảy ra với tất cả mọi người ăn uống không đầy đủ.
Các thuốc lợi tiểu Aspirin sử dụng thường xuyên cũng có thể dẫn đến bị Gút
Trong tất cả các trường hợp cơn Gút xuất hiện khi lượng Acide Uric trong máu tăng đột ngột vượt quá 60mg/l, các tinh thể acide uric hình thành ở các khớp và đặc biệt là ở ngón chân cái.

Các biện pháp làm giảm cơn đau do Gút là:

  • Hạn chế ăn hải sản, phủ tạng của heo, bò, gà...
  • Uống nhiều nước để loại bớt acide uric
  • Sử dụng cà chua, cần tây ép lấy nước sẽ giúp lợi tiểu và hạ lượng acide uric
  • Rễ chanh, râu bắp cũng giúp loại trừ acide uric làm giảm đau.
Hướng dẫn sử dụng thuốc của Đông y Châu Thái Bảo trong điều trị bệnh Gút.


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167

Thứ Tư, 12 tháng 9, 2018

Cùng tìm hiểu nguyên nhân của Bệnh Viêm họng.

Viêm họng là hiện tượng niêm mạc họng và hầu bị sưng lên gọi là Viêm. Khi bị Viêm họng, người bệnh thường bị rát họng, nuốt đau, chảy nước mũi, ngạt mũi, đau đầu, ho và sốt.

Viêm họng có 2 nguyên nhân chủ yếu:

  • Viêm họng không do nhiễm trùng: do tiếp xúc với các chất kích thích như tình trạng ô nhiễm môi trường, hóa chất xâm nhiễm vào đường hô hấp làm hầu họng bị viêm.
  • Viêm họng do nhiễm trùng: là do tình trạng cơ thể bị mầm bệnh lây nhiễm gây viêm nhiễm như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng...
Phần lớn Viêm họng là bị nhiễm trùng do virus gây ra ( chiếm 80%) còn lại là nấm và ký sinh trùng và các loại vi khuẩn khác
Viêm họng thường đi kèm với ho, sốt đó là lúc đường hô hấp trên bị nhiễm trùng.
Viêm họng do các loại vi khuẩn khác gây ra như: tụ cầu, liên cầu, trong đó có liên cầu khuẩn tan huyết Bêta nhóm A gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Viêm họng do nhiễm virus rhinovirus, coronavirus, parainfluenza virus, virus cúm A, B, adenovirus, virus Epstein-Barr (EBV), herpes simplex (HPV) thường kèm theo triệu chứng ho, sổ mũi, hắt hơi, khàn tiếng...

Hướng dẫn sử dụng sản phẩm của Đông y Châu Thái Bảo trong điều trị bệnh Viêm họng.


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167.

Thứ Ba, 11 tháng 9, 2018

Cùng tìm hiểu về Bệnh thiếu máu đại hồng cầu.

Thiếu máu đại hồng cầu là một dạng bệnh thiếu máu với tình trạng các tế bào máu (Hồng cầu) lớn một cách bất thường.
Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, sẽ ảnh hưởng đến Hệ thần kinh gây ra các bệnh như: Viêm dây thần kinh ngoại biên, suy giảm trí nhớ, gia tăng nhịp tim, huyết áp, các bệnh lý về tim mạch như rối loạn nhịp tim, suy tim...

Người bình thường hồng cầu có thể tích cỡ 80 - 100fL. Người mắc bệnh thiếu máu đại hồng cầu có lượng hồng cầu lớn bất thường > 100fL dẫn đến số lượng hồng cầu giảm sút và lượng Hemoglobin trong hồng cầu cũng giảm theo. Hemoglobin là 1 protein chứa sắt vận chuyển oxy đi khắp cơ thể, khi nồng độ Hemoglobin thấp dẫn đến cơ thể thiếu oxy gây ra các triệu chứng như: chán ăn, mỏi mệt, da xanh xao, tim đập nhanh, khó thở, giảm trí nhớ, khó tập trung...

Các nguyên nhân gây ra hiện tượng thiếu máu đại hồng cầu:
  1. Chế độ dinh dưỡng thiếu Vitamine 12 & folat có trong vitamine B9
  2. Người bị mắc bệnh gan: viêm gan, xơ gan, suy giáp
  3. Người nghiện rượu
  4. Người sử dụng 1 số loại thuốc như thuốc chống động kinh, các loại thuốc trong hóa trị liệu.
Gợi ý sử dụng sản phẩm của Đông y Châu Thái Bảo trong điều trị tình trạng Thiếu máu đại hồng cầu.


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167.



Thứ Hai, 10 tháng 9, 2018

Bệnh Viêm khớp háng - Những điều cần lưu ý.

Bệnh viêm khớp háng là bệnh nguy hiểm nhưng thường bị xem thường với những hiểu biết hạn chế. Bệnh bày nếu không được phát hiện sớm đẻ chữa trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, gây tàn phế.
Khớp háng là khớp nối xương chậu với xương đùi, có bao khớp, trong bao khớp là các hoạt dịch nuôi dưỡng và bôi trơn để khớp hoạy động nhịp nhàng. Bên ngoài là bao xơ để bảo vệ bao khớp. Bên cạnh là các dây chằng và các khối cơ ôm chặt lấy khớp để cho khớp hoạt động nhịp nhàng.
Khớp háng là cơ khớp chịu nhiều lực ép của cơ thể và phải vận động thường xuyên.
Khớp háng còn liên quan đến khớp xương chậu, xương cột sống. Vì vậy, chỉ 1 trong các thành phần cấu tạo nên khớp háng bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ khớp háng.

Thoái hóa khớp háng là nguyên nhân chính gây viêm, đau khớp háng.
Viêm khớp háng do thoái hóa thường xuất hiện ở 1 bên
Viêm khớp háng có thể do chấn thương hoặc hoại tử như trật khớp háng hay gãy cổ xương đùi khiến mạch máu đi nuôi dưỡng chỏm xương đùi bị tổn thương, máu không đến để nuôi dưỡng dẫn đến hoại tử và gây viêm khớp xương háng.

Biểu hiện của Viêm khớp háng là đau ở háng, vùng trên hoặc mông sau đó lan đến mặt trước đùi, đầu gối. Cơn đau sẽ âm ỉ kéo dài khi vân động xoay người, vặn mình, gập người.

Bệnh sẽ trở nên đáng ngại khi không phát hiện kịp thời sẽ để lại hậu quả xấu như cứng khớp, các lớp sụn mỏng dần và mất đi vùng khe khớp hẹp lại sẽ làm xuất hiện các gai xương gây, lâu ngày sẽ dẫn đến tàn phế.

Hướng dẫn sử dụng sản phẩm Đắp xương khớp của Đông y Châu Thái Bảo trong điều trị bệnh.


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167.

Cách phòng ngừa Ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh phổ biến trên thế giới, số lượng người mắc ung thư phổi ngày một tăng.
Bệnh xảy ra ở cả nam và nữ và là loại ung thư phổ biến đứng thứ 3 sau ung thư vú và dạ dày.

Cách phòng chống với ung thư phổi bằng cách:

  • Không tham gia hút thuốc lá
  • Tìm mọi cách ngưng hút thuốc lá
  • Chống lại việc hút thuốc lá thụ động
  • Không tiếp xúc với các hóa chất độc hại
  • Ăn chế độ nhiều rau xanh và trái cây đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh.
  • Tập thể dục thể thao thường xuyên.
Gợi ý sử dụng sản phẩm của Đông y Châu Thái Bảo trong điều trị Ung thư phổi.


Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo
Số 193/74/23 Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website bán hàng: http://www.halocha.com
Email: cuahangkinhdoanh.hc@gmail.com
Điện thoại: 0901 753 975, 0969 849 167

Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo

Hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích là 1 rối loạn kinh niên trong đó ruột non và ruột già không hoạt động bình thường. Tên gọi khá...

Hiệu thuốc Đông y Châu Thái Bảo